Latest Products
Chàng sinh viên kiếm tiền tỷ từ “thần dược” Đông trùng hạ thảo

Chàng sinh viên kiếm tiền tỷ từ “thần dược” Đông trùng hạ thảo

Cận cảnh "thần dược" đông trùng hạ thảo đang trong giai đoạn phát triển

Ít ai có thể ngờ được, một chàng sinh viên “chân ướt chân ráo” lên thành phố lại nắm trong tay công trình nghiên cứu về “thần dược” Đông trùng hạ thảo trị giá hàng tỷ đồng...

1 tỷ đồng 1 ký “thần dược”

Đó là Ngô Kim Lai, chàng sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Lai sinh năm 1991, trong một gia đình rất nghèo ở Phú Yên. Lai kể ngắn gọn về gia đình mình, bởi tuổi thơ Lai là những ngày phải nhìn thấy cha say rượu tối ngày, mẹ khóc hết nước mắt vì đòn roi của chồng, vì xấu hổ với bà con lối xóm.

Lai lớn lên một chút, đã phải một buổi học, một buổi bán vé số kiếm thêm tiền về phụ mẹ. Lai tốt nghiệp cấp 3, cũng là lúc mẹ Lai quyết định dắt con cái vào Sài Gòn lập nghiệp, thoát ly khỏi người chồng nghiện rượu.
Năm 2009 Lai thi đậu ngành công nghiệp thực phẩm ở một trường đại học. Nhưng cậu bỏ học và tiếp tục thi vào ngành Công nghệ sinh học và môi trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Ngô Kim Lai cho biết, trong quá trình học tập, Lai tình cờ biết đến Đông trùng hạ thảo.

Lai nói: “Loại nấm ký sinh này rất thú vị, cái tên của nó cũng là quá trình sinh trưởng, mùa đông là côn trùng, đến mùa hạ thì thành cây cỏ”.


Chàng sinh viên Ngô Kim Lai với nghiên cứu trị giá hàng tỷ đồng

Theo các tài liệu khoa học, thì Đông trùng hạ thảo hình thành từ một loài nấm thuộc chi Cordyceps. Mùa đông, các bào tử nấm này lây nhiễm và sống ký sinh trên côn trùng. Nó hút chất dinh dưỡng trên vật chủ, khiến vật chủ suy yếu và chết đi. Cho đến mùa hạ, loài nấm này hình thành thể quả trên xác vật chủ. Vì thế nên có tên là Đông trùng hạ thảo.

Đây là loài dược liệu quý giá hỗ trợ điều trị các loại bệnh như thận hư, liệt dương, yếu sinh lý, vô sinh, trẻ còi xương, chậm lớn, .v.v.

Đông trùng hạ thảo nguyên chất có giá lên đến 1 tỷ đồng/1 ký. Hiện, trên thị trường Việt Nam, Đông trùng hạ thảo đã qua bào chế cũng có mặt tại các hiệu thuốc với giá mềm hơn từ 10 – 20 triệu đồng 1 ký.

Khổ tận cam lai

Ngô Kim Lai kể: “Vì đây là đề tài tốn kém tiền bạc, thời gian mà tỉ lệ thành công lại rất thấp, nên hồi bắt đầu nghiên cứu Đông trùng hạ thảo, em không dám nói ai, cũng không dám hỏi thầy cô luôn. Em bắt tay vào việc từ cuối năm nhất, là năm 2011”.

Từ đó, căn phòng trọ nhỏ trở thành phòng thí nghiệm của Kim Lai. Một buổi đi học, một buổi đi dạy thêm, tối về Lai lao vào nghiên cứu.

Lai tâm sự: “Mệt quá thì em ra hành lang ngả lưng ngủ tạm một chút, chứ phòng toàn đồ thí nghiệm, em sợ ngủ say hất đổ hết là đi tong tất cả”. Bởi vậy nên Lai gầy nhom, mắt thâm quầng do thiếu ngủ, nhưng “gieo nhân lành, thu quả ngọt”, sau 3 năm miệt mài nghiên cứu, Lai đã thành công.

Ban đầu, Lai mua con giống từ Nhật Bản với giá 245 đô Mỹ 1 ống nghiệm. Đây là số tiền không nhỏ đối với một cậu sinh viên phải đi làm thêm để trang trải tiền học phí như Ngô Kim Lai. Tin vào bản thân, có khi thiếu tiền, Lai đã phải vay nặng lãi để mua con giống rồi sau đó lại “cày” để trả nợ.

Những ngày đầu khi nấm bắt đầu hình thành thể quả, có giai đoạn Lai thức trắng gần 20 đêm để chăm nấm. “Em thức rồi sáng ngủ bù một chút. Em cấy nấm vào con sâu và phải thức canh để điều chỉnh ánh sáng, độ ẩm, .v.v. để nấm mọc. Mọc xong rồi còn phải xem nấm ốm hay mập, chất lượng ra sao, nói chung chăm từng chút từng chút một, cực lắm, nhưng mà vui”.

Ngay sau đó, cậu đưa sản phẩm đến Viện Thực phẩm chức năng tại Hà Nội để kiểm nghiệm. Tại đây, Đông trùng hạ thảo do Ngô Kim Lai “trồng” được xác nhận là đạt tiêu chuẩn chất lượng thế giới. Lai tiếp tục tiến hành đăng ký bản quyền tại Cục Bản quyền.


Giấy chứng nhận công trình nghiên cứu của Ngô Kim Lai

Hiện tại đang có hàng chục nhà đầu tư trong và ngoài nước muốn hợp tác cùng Ngô Kim Lai. Bản quyền nghiên cứu “trồng” Đông trùng hạ thảo của Ngô Kim Lai được trả giá cao ngất ngưỡng. Mỗi lần chuyển giao bản quyền có thể dao động từ 200 triệu – 900 triệu đồng. Thậm chí có nhiều dự án với mức đầu tư lên đến 20 tỷ đồng.

Nhưng hiện tại, chàng sinh viên Ngô Kim Lai vẫn còn cân nhắc việc ký hợp đồng với các nhà đầu tư. Lai chia sẻ: “Em không thể cứ thấy ai nhiều tiền là nhào vô được. Muốn hợp tác làm ăn với các đối tác lớn, thì tiềm lực của mình cũng phải tương xứng với mức đầu tư của họ. Hiện em đã mở công ty Nấm ta, nhưng nhân viên là những bạn bè của em, họ muốn học hỏi kinh nghiệm là chính. Đến khi nào đào tạo được đội ngũ nhân viên trình độ cao, em sẽ mạnh dạn hơn với những dự án hàng chục tỷ đồng”.

Vậy là chỉ với hai bàn tay trắng, lòng đam mê khoa học và niềm tin chàng sinh viên Ngô Văn Lai đã bước đầu khởi nghiệp thành công. Tạm biệt chúng tôi, Lai cười lấp lánh, dù vẻ mặt vẫn hằn sâu nét mệt mỏi. Lai nói: “Mẹ em vui lắm, mẹ thường bảo “khổ tận cam lai”. Và quả là như thế”.
Bá Nguyễn
Cận cảnh "thần dược" đông trùng hạ thảo đang trong giai đoạn phát triển

Ít ai có thể ngờ được, một chàng sinh viên “chân ướt chân ráo” lên thành phố lại nắm trong tay công trình nghiên cứu về “thần dược” Đông trùng hạ thảo trị giá hàng tỷ đồng...

1 tỷ đồng 1 ký “thần dược”

Đó là Ngô Kim Lai, chàng sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Lai sinh năm 1991, trong một gia đình rất nghèo ở Phú Yên. Lai kể ngắn gọn về gia đình mình, bởi tuổi thơ Lai là những ngày phải nhìn thấy cha say rượu tối ngày, mẹ khóc hết nước mắt vì đòn roi của chồng, vì xấu hổ với bà con lối xóm.

Lai lớn lên một chút, đã phải một buổi học, một buổi bán vé số kiếm thêm tiền về phụ mẹ. Lai tốt nghiệp cấp 3, cũng là lúc mẹ Lai quyết định dắt con cái vào Sài Gòn lập nghiệp, thoát ly khỏi người chồng nghiện rượu.
Năm 2009 Lai thi đậu ngành công nghiệp thực phẩm ở một trường đại học. Nhưng cậu bỏ học và tiếp tục thi vào ngành Công nghệ sinh học và môi trường Đại học Công nghiệp TP.HCM. Ngô Kim Lai cho biết, trong quá trình học tập, Lai tình cờ biết đến Đông trùng hạ thảo.

Lai nói: “Loại nấm ký sinh này rất thú vị, cái tên của nó cũng là quá trình sinh trưởng, mùa đông là côn trùng, đến mùa hạ thì thành cây cỏ”.


Chàng sinh viên Ngô Kim Lai với nghiên cứu trị giá hàng tỷ đồng

Theo các tài liệu khoa học, thì Đông trùng hạ thảo hình thành từ một loài nấm thuộc chi Cordyceps. Mùa đông, các bào tử nấm này lây nhiễm và sống ký sinh trên côn trùng. Nó hút chất dinh dưỡng trên vật chủ, khiến vật chủ suy yếu và chết đi. Cho đến mùa hạ, loài nấm này hình thành thể quả trên xác vật chủ. Vì thế nên có tên là Đông trùng hạ thảo.

Đây là loài dược liệu quý giá hỗ trợ điều trị các loại bệnh như thận hư, liệt dương, yếu sinh lý, vô sinh, trẻ còi xương, chậm lớn, .v.v.

Đông trùng hạ thảo nguyên chất có giá lên đến 1 tỷ đồng/1 ký. Hiện, trên thị trường Việt Nam, Đông trùng hạ thảo đã qua bào chế cũng có mặt tại các hiệu thuốc với giá mềm hơn từ 10 – 20 triệu đồng 1 ký.

Khổ tận cam lai

Ngô Kim Lai kể: “Vì đây là đề tài tốn kém tiền bạc, thời gian mà tỉ lệ thành công lại rất thấp, nên hồi bắt đầu nghiên cứu Đông trùng hạ thảo, em không dám nói ai, cũng không dám hỏi thầy cô luôn. Em bắt tay vào việc từ cuối năm nhất, là năm 2011”.

Từ đó, căn phòng trọ nhỏ trở thành phòng thí nghiệm của Kim Lai. Một buổi đi học, một buổi đi dạy thêm, tối về Lai lao vào nghiên cứu.

Lai tâm sự: “Mệt quá thì em ra hành lang ngả lưng ngủ tạm một chút, chứ phòng toàn đồ thí nghiệm, em sợ ngủ say hất đổ hết là đi tong tất cả”. Bởi vậy nên Lai gầy nhom, mắt thâm quầng do thiếu ngủ, nhưng “gieo nhân lành, thu quả ngọt”, sau 3 năm miệt mài nghiên cứu, Lai đã thành công.

Ban đầu, Lai mua con giống từ Nhật Bản với giá 245 đô Mỹ 1 ống nghiệm. Đây là số tiền không nhỏ đối với một cậu sinh viên phải đi làm thêm để trang trải tiền học phí như Ngô Kim Lai. Tin vào bản thân, có khi thiếu tiền, Lai đã phải vay nặng lãi để mua con giống rồi sau đó lại “cày” để trả nợ.

Những ngày đầu khi nấm bắt đầu hình thành thể quả, có giai đoạn Lai thức trắng gần 20 đêm để chăm nấm. “Em thức rồi sáng ngủ bù một chút. Em cấy nấm vào con sâu và phải thức canh để điều chỉnh ánh sáng, độ ẩm, .v.v. để nấm mọc. Mọc xong rồi còn phải xem nấm ốm hay mập, chất lượng ra sao, nói chung chăm từng chút từng chút một, cực lắm, nhưng mà vui”.

Ngay sau đó, cậu đưa sản phẩm đến Viện Thực phẩm chức năng tại Hà Nội để kiểm nghiệm. Tại đây, Đông trùng hạ thảo do Ngô Kim Lai “trồng” được xác nhận là đạt tiêu chuẩn chất lượng thế giới. Lai tiếp tục tiến hành đăng ký bản quyền tại Cục Bản quyền.


Giấy chứng nhận công trình nghiên cứu của Ngô Kim Lai

Hiện tại đang có hàng chục nhà đầu tư trong và ngoài nước muốn hợp tác cùng Ngô Kim Lai. Bản quyền nghiên cứu “trồng” Đông trùng hạ thảo của Ngô Kim Lai được trả giá cao ngất ngưỡng. Mỗi lần chuyển giao bản quyền có thể dao động từ 200 triệu – 900 triệu đồng. Thậm chí có nhiều dự án với mức đầu tư lên đến 20 tỷ đồng.

Nhưng hiện tại, chàng sinh viên Ngô Kim Lai vẫn còn cân nhắc việc ký hợp đồng với các nhà đầu tư. Lai chia sẻ: “Em không thể cứ thấy ai nhiều tiền là nhào vô được. Muốn hợp tác làm ăn với các đối tác lớn, thì tiềm lực của mình cũng phải tương xứng với mức đầu tư của họ. Hiện em đã mở công ty Nấm ta, nhưng nhân viên là những bạn bè của em, họ muốn học hỏi kinh nghiệm là chính. Đến khi nào đào tạo được đội ngũ nhân viên trình độ cao, em sẽ mạnh dạn hơn với những dự án hàng chục tỷ đồng”.

Vậy là chỉ với hai bàn tay trắng, lòng đam mê khoa học và niềm tin chàng sinh viên Ngô Văn Lai đã bước đầu khởi nghiệp thành công. Tạm biệt chúng tôi, Lai cười lấp lánh, dù vẻ mặt vẫn hằn sâu nét mệt mỏi. Lai nói: “Mẹ em vui lắm, mẹ thường bảo “khổ tận cam lai”. Và quả là như thế”.
Bá Nguyễn
Chàng sinh viên kiếm tiền tỷ từ “thần dược” Đông trùng hạ thảo
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiDR6ddu-Y06SufFnVdp300X-id7wtaAaGId288SYv5ysWdu2UF5miZyFqRYApwsvAXek0Z2S_sLt5xra_7vu0n37DdiTrLBOJLEVQlBSwDXZz_KSyG_uCpE9LgqWg9iqkjq1gIEKCgf8uG/s72-c/ngo-kim-lai-trong-thanh-cong-dong-trung-ha-thao.jpg
Chi Tiết
Bắt bệnh qua sắc màu móng tay

Bắt bệnh qua sắc màu móng tay

Bắt bệnh qua sắc màu móng tay

Nhìn móng tay, đoán bệnh ở tim, gan, phổi. Móng tay có thể tiết lộ những manh mối về sức khỏe của bạn. Thậm chí, những bệnh về tim, gan và phổi cũng thể hiện trên móng tay. Móng tay có thể tiết lộ những manh mối về sức khỏe của bạn. Thậm chí, những bệnh về tim, gan và phổi cũng thể hiện trên móng tay.

1. Móng nhợt nhạt


Móng tay nhợt nhạt có thể là dấu hiệu của những căn bệnh nghiêm trọng như bệnh thiếu máu, suy tim, bệnh gan, suy dinh dưỡng.

2. Móng tay trắng



Nếu móng tay bạn hầu hết có màu trắng và viền sẫm màu, có thể bạn đã gặp những vấn đề về gan như viêm gan. Ngoài ra, các ngón tay có màu vàng cũng là dấu hiệu của bệnh về gan.

3. Móng tay vàng


Một trong những nguyên nhân chính của việc móng tay vàng là bị nhiễm nấm. Khi bị viêm nhiễm nặng, nền móng có thể bị thụt vào, các móng tay dày hơn và rất dễ gẫy. Trong một số trường hợp, móng tay vàng có thể là biểu hiện của những bệnh trầm trọng hơn như bệnh về tuyến giáp, bệnh về phổi, tiểu đường và vẩy nến.

4. Móng tay hơi xanh


Móng tay hơi xanh có thể là do cơ thể bạn không nhận đủ oxy. Đó là biểu hiện của bệnh về phổi (như viêm phổi) và bệnh về tim.

5. Móng tay gợn sóng


Nếu bề mặt móng tay xuất hiện vệt gợn sóng hoặc hõm xuống, đó là dấu hiệu ban đầu của bệnh vẩy nến hoặc viêm khớp vảy nến. Thông thường, khi bị bệnh, móng sẽ đổi màu và da dưới móng chuyển sang màu nâu đỏ.

6. Móng tay bị rạn, nứt tách


Móng tay khô, dễ gãy, thường xuyên bị nứt tách có thể là triệu chứng của bệnh về tuyến giáp. Nếu móng tay bạn bị nứt tách, kèm theo đó có màu vàng thì rất có khả năng móng tay bị nhiễm nấm.

7. Sưng phồng da bao quanh móng


Nếu da xung quanh móng xuất hiện màu đỏ và sưng phồng, đó có thể là dấu hiệu của viêm lớp da bao phía trong gốc móng. Hiện tượng này xuất hiện do bệnh Lupus hoặc chứng rối loạn các mô liên kết. Ngoài ra, việc bị nhiễm trùng có thể khiến lớp da quanh móng sưng đỏ.

8. Đường viền màu tối bên dưới móng



Ngay khi dưới móng tay xuất hiện những đường viền màu tối, bạn nên điều tra căn nguyên càng sớm càng tốt. Đôi khi những viền màu tối này là triệu chứng của khối u hắc tố ác tính - dạng ung thư da nguy hiểm nhất.

9. Móng tay bị gặm



Gặm móng tay chỉ là một thói quen, nhưng trong một vài trường hợp đó lại là dấu hiệu của bệnh lo lắng kéo dài (do quá trình điều trị gây ra). Cắn hay cạy móng tay còn liên quan tới chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Đây là một rối loạn tâm lý có tính chất mãn tính, người bệnh thường có những ý nghĩ ám ảnh, lo lắng không có lý do chính đáng và phải thực hiện các hành vi có tính chất ép buộc để giảm bớt căng thẳng. Nếu không thể ngừng thói quen gặm hay cạy móng, bạn nên nói chuyện với bác sĩ.

Bắt bệnh qua sắc màu móng tay

Nhìn móng tay, đoán bệnh ở tim, gan, phổi. Móng tay có thể tiết lộ những manh mối về sức khỏe của bạn. Thậm chí, những bệnh về tim, gan và phổi cũng thể hiện trên móng tay. Móng tay có thể tiết lộ những manh mối về sức khỏe của bạn. Thậm chí, những bệnh về tim, gan và phổi cũng thể hiện trên móng tay.

1. Móng nhợt nhạt


Móng tay nhợt nhạt có thể là dấu hiệu của những căn bệnh nghiêm trọng như bệnh thiếu máu, suy tim, bệnh gan, suy dinh dưỡng.

2. Móng tay trắng



Nếu móng tay bạn hầu hết có màu trắng và viền sẫm màu, có thể bạn đã gặp những vấn đề về gan như viêm gan. Ngoài ra, các ngón tay có màu vàng cũng là dấu hiệu của bệnh về gan.

3. Móng tay vàng


Một trong những nguyên nhân chính của việc móng tay vàng là bị nhiễm nấm. Khi bị viêm nhiễm nặng, nền móng có thể bị thụt vào, các móng tay dày hơn và rất dễ gẫy. Trong một số trường hợp, móng tay vàng có thể là biểu hiện của những bệnh trầm trọng hơn như bệnh về tuyến giáp, bệnh về phổi, tiểu đường và vẩy nến.

4. Móng tay hơi xanh


Móng tay hơi xanh có thể là do cơ thể bạn không nhận đủ oxy. Đó là biểu hiện của bệnh về phổi (như viêm phổi) và bệnh về tim.

5. Móng tay gợn sóng


Nếu bề mặt móng tay xuất hiện vệt gợn sóng hoặc hõm xuống, đó là dấu hiệu ban đầu của bệnh vẩy nến hoặc viêm khớp vảy nến. Thông thường, khi bị bệnh, móng sẽ đổi màu và da dưới móng chuyển sang màu nâu đỏ.

6. Móng tay bị rạn, nứt tách


Móng tay khô, dễ gãy, thường xuyên bị nứt tách có thể là triệu chứng của bệnh về tuyến giáp. Nếu móng tay bạn bị nứt tách, kèm theo đó có màu vàng thì rất có khả năng móng tay bị nhiễm nấm.

7. Sưng phồng da bao quanh móng


Nếu da xung quanh móng xuất hiện màu đỏ và sưng phồng, đó có thể là dấu hiệu của viêm lớp da bao phía trong gốc móng. Hiện tượng này xuất hiện do bệnh Lupus hoặc chứng rối loạn các mô liên kết. Ngoài ra, việc bị nhiễm trùng có thể khiến lớp da quanh móng sưng đỏ.

8. Đường viền màu tối bên dưới móng



Ngay khi dưới móng tay xuất hiện những đường viền màu tối, bạn nên điều tra căn nguyên càng sớm càng tốt. Đôi khi những viền màu tối này là triệu chứng của khối u hắc tố ác tính - dạng ung thư da nguy hiểm nhất.

9. Móng tay bị gặm



Gặm móng tay chỉ là một thói quen, nhưng trong một vài trường hợp đó lại là dấu hiệu của bệnh lo lắng kéo dài (do quá trình điều trị gây ra). Cắn hay cạy móng tay còn liên quan tới chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Đây là một rối loạn tâm lý có tính chất mãn tính, người bệnh thường có những ý nghĩ ám ảnh, lo lắng không có lý do chính đáng và phải thực hiện các hành vi có tính chất ép buộc để giảm bớt căng thẳng. Nếu không thể ngừng thói quen gặm hay cạy móng, bạn nên nói chuyện với bác sĩ.
Bắt bệnh qua sắc màu móng tay
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgC_U7ZvqbdAdbDqdDy5Bvie0lhLauTQX_FITI4-a7VNkf59kFV3JyzGAUr8n6_EHrBgZD9vPotSwS6XFANIsRBomqULgjYIv2ErzPYaVeWrR7D5fUgNvkjfKe9Ei7VPtAzTqUrSVVeRmWj/s72-c/bat-benh-qua-mau-mong-tay.jpg
Chi Tiết
10 Dấu hiệu của bệnh Thận

10 Dấu hiệu của bệnh Thận

10 Dấu hiệu của bệnh Thận

Rất nhiều người mắc bệnh thận mạn tính nhưng không biết, bởi vì những dầu hiệu ban đầu có thể là rất khó thấy. Có thể mất nhiều năm để bệnh thận mạn (tiếng anh viết tắt là CKD) tiến triển thành suy thận. Một số người mắc bệnh thận mạn sống đến hết đời của họ mà chưa từng tiến tới suy thận.

Tuy nhiên, với nhiều người tại bất cứ giai đoạn nào của bệnh thận, thì hiểu biết về nó vẫn là tối ưu. Biết được các dấu hiệu của bệnh thận có thể giúp bạn có được cách điều trị tốt nhất.


Nếu bạn hay một ai đó mà bạn biết có từ 1 triệu chứng trở nên trong số các triệu chứng của bệnh thận dưới đây, hay là khi bạn lo rằng bạn có vấn đề với thận của bạn, hãy đi khám bác sĩ để được xét nghiệm máu và nước tiểu. Hãy nhớ rằng, nhiều triệu chứng có thể không do bệnh thận gây nên. Nhưng cách duy nhất để biết nguyên nhân của các triệu chứng mà bạn đang có là đi khám bác sĩ.

Triệu chứng 1: Những thay đổi khi đi tiểu

Thận tạo ra nước tiểu, do vậy khi thận bị hỏng, có thể có những thay đổi đối với nước tiểu như sau

* Bạn có thể phải thức dậy vào đêm để đi tiểu

* Nước tiểu có bọt hay có nhiều bong bóng. Bạn có thể đi tiểu nhiều lần hơn bình thường, hay lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt

* Số lần đi tiểu ít hơn bình thường, hay lượng nước tiểu ít hơn bình thường, nước tiểu có màu tối.

* Nước tiểu của bạn có thể có máu. Bạn có thể cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn

Triệu chứng 2: Phù

Những quả thận bị hỏng không loại bỏ chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể bạn khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và/hay tay.

Triệu chứng 3: Mệt mỏi

Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin , hormon này giúp cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu. Khi thận bị hỏng (suy), chúng tạo ra ít erythropoietin hơn. Do vậy cơ thể bạn có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu. Và bệnh này có thể điều trị được.

Triệu chứng 4: ngứa/phát ban ở da

Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi mãu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu của bạn có thể gây ra những trận ngứa ở mức độ nặng.

Triệu chứng 5: Vị kim loại ở trong miệng/hơi thở có mùi amoniac

Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng có thể để ý thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa, hay bạn giảm cân bởi vì bạn cảm thấy không thích ăn

Triệu chứng 6: Buồn nôn và nôn

Sự tích tụ dữ dội của các chất thải trong máu (chứng ure huyết) cũng có thể gây nên tình trạng buồn nôn và nôn. Chán ăn có thể dẫn tới sút cân.

Triệu chứng 7: Thở nông

Sự khó thở của bạn có thể có liên quan tới thận theo 2 cách sau, thứ nhất đó là chất lỏng dư thừa trong cơ thể của bạn tích tụ trong hai lá phổi. Và thứ hai, chứng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy) có thể khiến cơ thể bạn đói oxy và sinh ra chứng thở nông

Triệu chứng 8: cảm thấy ớn lạnh

Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lanh, thậm chí khi bạn đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Triệu chứng 9: Hoa mắt chóng mặt và mất tập trung

Thiếu máu liên quan đến suy thận nghĩa là não của bạn sẽ không được cung cấp đủ oxy nữa. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về trí nhớ, gây ra sự mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Triệu chứng 10: đau chân/ đau cạnh sườn.

Một số người mắc các bệnh về thận có thể bị đau ở lưng hay sườn điều này là do thận bị ảnh hưởng. Bệnh thận đa nang, có thể khiến các nang trong thận chứa đầy chất lỏng và to lên, và đôi khi thì gan, cũng có thể gây đau.

Khi có các dấu hiệu trên, bệnh nhân cần đi khám, xét nghiệm chức năng thận, làm siêu âm, chụp X-quang, thử nước tiểu, soi bàng quang... để xác định bệnh chính xác.
Yếu sinh lý không phải do suy thận
Nhiều người khi bị yếu sinh lý thường "quy tội" cho bệnh thận. Thực ra, tình trạng này xuất hiện do mạch máu đến bộ phận sinh dục bị hẹp, tắc hoặc do thần kinh điều khiển tại chỗ (hay trên não) bị trục trặc. Chẩn đoán và điều trị yếu sinh lý là một vấn đề tế nhị và phức tạp, thường do các bác sĩ niệu - nam khoa đảm trách.
10 Dấu hiệu của bệnh Thận

Rất nhiều người mắc bệnh thận mạn tính nhưng không biết, bởi vì những dầu hiệu ban đầu có thể là rất khó thấy. Có thể mất nhiều năm để bệnh thận mạn (tiếng anh viết tắt là CKD) tiến triển thành suy thận. Một số người mắc bệnh thận mạn sống đến hết đời của họ mà chưa từng tiến tới suy thận.

Tuy nhiên, với nhiều người tại bất cứ giai đoạn nào của bệnh thận, thì hiểu biết về nó vẫn là tối ưu. Biết được các dấu hiệu của bệnh thận có thể giúp bạn có được cách điều trị tốt nhất.


Nếu bạn hay một ai đó mà bạn biết có từ 1 triệu chứng trở nên trong số các triệu chứng của bệnh thận dưới đây, hay là khi bạn lo rằng bạn có vấn đề với thận của bạn, hãy đi khám bác sĩ để được xét nghiệm máu và nước tiểu. Hãy nhớ rằng, nhiều triệu chứng có thể không do bệnh thận gây nên. Nhưng cách duy nhất để biết nguyên nhân của các triệu chứng mà bạn đang có là đi khám bác sĩ.

Triệu chứng 1: Những thay đổi khi đi tiểu

Thận tạo ra nước tiểu, do vậy khi thận bị hỏng, có thể có những thay đổi đối với nước tiểu như sau

* Bạn có thể phải thức dậy vào đêm để đi tiểu

* Nước tiểu có bọt hay có nhiều bong bóng. Bạn có thể đi tiểu nhiều lần hơn bình thường, hay lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường và nước tiểu có màu nhợt

* Số lần đi tiểu ít hơn bình thường, hay lượng nước tiểu ít hơn bình thường, nước tiểu có màu tối.

* Nước tiểu của bạn có thể có máu. Bạn có thể cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn

Triệu chứng 2: Phù

Những quả thận bị hỏng không loại bỏ chất lỏng dư thừa nữa, do vậy chất lỏng tích tụ trong cơ thể bạn khiến bạn bị phù ở chân, cổ chân, bàn chân, mặt và/hay tay.

Triệu chứng 3: Mệt mỏi

Những quả thận khỏe mạnh tạo ra một hormon gọi là erythropoietin , hormon này giúp cho cơ thể tạo ra các tế bào hồng cầu. Khi thận bị hỏng (suy), chúng tạo ra ít erythropoietin hơn. Do vậy cơ thể bạn có ít các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy hơn, nên các cơ và đầu óc của bạn mệt đi nhanh chóng. Tình trạng này được gọi là thiếu máu. Và bệnh này có thể điều trị được.

Triệu chứng 4: ngứa/phát ban ở da

Thận loại bỏ các chất thải ra khỏi mãu. Khi thận bị suy, sự tích tụ của các chất thải này trong máu của bạn có thể gây ra những trận ngứa ở mức độ nặng.

Triệu chứng 5: Vị kim loại ở trong miệng/hơi thở có mùi amoniac

Sự tích tụ của các chất thải trong máu (được gọi là chứng urê huyết) có thể khiến thức ăn có vị khác đi và khiến hơi thở có mùi. Bạn cũng có thể để ý thấy rằng bạn không thích ăn thịt nữa, hay bạn giảm cân bởi vì bạn cảm thấy không thích ăn

Triệu chứng 6: Buồn nôn và nôn

Sự tích tụ dữ dội của các chất thải trong máu (chứng ure huyết) cũng có thể gây nên tình trạng buồn nôn và nôn. Chán ăn có thể dẫn tới sút cân.

Triệu chứng 7: Thở nông

Sự khó thở của bạn có thể có liên quan tới thận theo 2 cách sau, thứ nhất đó là chất lỏng dư thừa trong cơ thể của bạn tích tụ trong hai lá phổi. Và thứ hai, chứng thiếu máu (sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy) có thể khiến cơ thể bạn đói oxy và sinh ra chứng thở nông

Triệu chứng 8: cảm thấy ớn lạnh

Thiếu máu có thể khiến bạn cảm thấy lúc nào cũng lanh, thậm chí khi bạn đang ở trong phòng có nhiệt độ ấm.

Triệu chứng 9: Hoa mắt chóng mặt và mất tập trung

Thiếu máu liên quan đến suy thận nghĩa là não của bạn sẽ không được cung cấp đủ oxy nữa. Điều này có thể dẫn tới các vấn đề về trí nhớ, gây ra sự mất tập trung, hoa mắt và chóng mặt.

Triệu chứng 10: đau chân/ đau cạnh sườn.

Một số người mắc các bệnh về thận có thể bị đau ở lưng hay sườn điều này là do thận bị ảnh hưởng. Bệnh thận đa nang, có thể khiến các nang trong thận chứa đầy chất lỏng và to lên, và đôi khi thì gan, cũng có thể gây đau.

Khi có các dấu hiệu trên, bệnh nhân cần đi khám, xét nghiệm chức năng thận, làm siêu âm, chụp X-quang, thử nước tiểu, soi bàng quang... để xác định bệnh chính xác.
Yếu sinh lý không phải do suy thận
Nhiều người khi bị yếu sinh lý thường "quy tội" cho bệnh thận. Thực ra, tình trạng này xuất hiện do mạch máu đến bộ phận sinh dục bị hẹp, tắc hoặc do thần kinh điều khiển tại chỗ (hay trên não) bị trục trặc. Chẩn đoán và điều trị yếu sinh lý là một vấn đề tế nhị và phức tạp, thường do các bác sĩ niệu - nam khoa đảm trách.
10 Dấu hiệu của bệnh Thận
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEidnBBsRqm04BRmVogGI7g0D-QmRAuV_9PUwnodqJC0uLKtICCqu3kUzA5qV_OWPSbgjvwFTyfExSbqS8x-NSt7oH05TIk3FTI8Sd8JY91MgC8rWWNjiWFiWRuYu1_XfqSEkCG3nEIvtHY9/s72-c/cac-tri-soi-than-dan-gian-1.jpg
Chi Tiết
Cải thiện sức khỏe sinh sản nam giới

Cải thiện sức khỏe sinh sản nam giới

Các bác sĩ Ý cho rằng họ có thể đã tìm được bí quyết giúp nam giới tăng cơ hội trở thành người cha: ăn quả hạnh hoặc quả óc chó mỗi ngày.


Các chuyên gia của bệnh viện Azienda Ospedaliera Citta della Salute e della Scienza di Torino ở Turin đang tiến hành cuộc nghiên cứu với sự tham gia của 100 đàn ông trong nỗ lực chứng tỏ rằng ăn ít nhất 7 hạt mỗi ngày có thể tăng cường chất lượng của tinh trùng. Những loại hạt được chọn bao gồm quả hạnh, quả óc chó, đậu phộng, hạt phỉ. Đây là những loạt hạt dễ ăn, có thể dùng để ăn vặt hoặc bổ sung vào những món ăn hằng ngày như xà lách trộn.

Giả thuyết cho rằng quả hạt các loại có thể nâng cấp chất lượng tinh trùng đã xuất hiện vài năm nay.Vào năm 2012, một nhóm chuyên gia của Đại học California đã công bố kết quả nghiên cứu cho thấy những người hấp thu 75 gr quả óc chó mỗi ngày cải thiện đáng kể sức sống, tính cơ động và hình dạng của tinh trùng. Kết luận được rút ra lúc đó là có mối liên hệ trực tiếp giữa việc tăng khẩu phần của a xít béo không có khả năng sinh cholesterol (có nhiều trong quả hạt), với chuyện cải thiện chất lượng tinh trùng ở đàn ông phương Tây. Giống như quả óc chó, quả hạnh giàu arginine, một loại a xít amino đã chứng tỏ khả năng tăng cường sản lượng tinh trùng, còn đậu phộng chứa hàm lượng kẽm cao, loại khoáng chất có liên quan đến sự gia tăng mật độ tinh trùng cũng như khả năng di động của nó.

Theo tính toán của giới chuyên gia, có đến 1/5 số thanh niên trên thế giới bị tình trạng mật độ tinh trùng thấp, được xác định khi có ít hơn 20 triệu tinh trùng/ml tinh dịch, và tình trạng này đang có xu hướng gia tăng. Vào năm 1992, một cuộc nghiên cứu đột phá của Đan Mạch đã cho kết quả tiêu cực: số lượng tinh trùng trong mỗi ml tinh dịch đã giảm phân nửa kể từ giữa thế kỷ 20, trong khi tinh trùng hình dạng bất thường cũng gia tăng. Những yếu tố khiến tinh trùng suy yếu có thể bao gồm chế độ ăn, lối sống, tiếp xúc nhiều với hormone sinh dục nữ và hóa chất gây “nữ tính hóa” trong môi trường.

Tụ Yên
Các bác sĩ Ý cho rằng họ có thể đã tìm được bí quyết giúp nam giới tăng cơ hội trở thành người cha: ăn quả hạnh hoặc quả óc chó mỗi ngày.


Các chuyên gia của bệnh viện Azienda Ospedaliera Citta della Salute e della Scienza di Torino ở Turin đang tiến hành cuộc nghiên cứu với sự tham gia của 100 đàn ông trong nỗ lực chứng tỏ rằng ăn ít nhất 7 hạt mỗi ngày có thể tăng cường chất lượng của tinh trùng. Những loại hạt được chọn bao gồm quả hạnh, quả óc chó, đậu phộng, hạt phỉ. Đây là những loạt hạt dễ ăn, có thể dùng để ăn vặt hoặc bổ sung vào những món ăn hằng ngày như xà lách trộn.

Giả thuyết cho rằng quả hạt các loại có thể nâng cấp chất lượng tinh trùng đã xuất hiện vài năm nay.Vào năm 2012, một nhóm chuyên gia của Đại học California đã công bố kết quả nghiên cứu cho thấy những người hấp thu 75 gr quả óc chó mỗi ngày cải thiện đáng kể sức sống, tính cơ động và hình dạng của tinh trùng. Kết luận được rút ra lúc đó là có mối liên hệ trực tiếp giữa việc tăng khẩu phần của a xít béo không có khả năng sinh cholesterol (có nhiều trong quả hạt), với chuyện cải thiện chất lượng tinh trùng ở đàn ông phương Tây. Giống như quả óc chó, quả hạnh giàu arginine, một loại a xít amino đã chứng tỏ khả năng tăng cường sản lượng tinh trùng, còn đậu phộng chứa hàm lượng kẽm cao, loại khoáng chất có liên quan đến sự gia tăng mật độ tinh trùng cũng như khả năng di động của nó.

Theo tính toán của giới chuyên gia, có đến 1/5 số thanh niên trên thế giới bị tình trạng mật độ tinh trùng thấp, được xác định khi có ít hơn 20 triệu tinh trùng/ml tinh dịch, và tình trạng này đang có xu hướng gia tăng. Vào năm 1992, một cuộc nghiên cứu đột phá của Đan Mạch đã cho kết quả tiêu cực: số lượng tinh trùng trong mỗi ml tinh dịch đã giảm phân nửa kể từ giữa thế kỷ 20, trong khi tinh trùng hình dạng bất thường cũng gia tăng. Những yếu tố khiến tinh trùng suy yếu có thể bao gồm chế độ ăn, lối sống, tiếp xúc nhiều với hormone sinh dục nữ và hóa chất gây “nữ tính hóa” trong môi trường.

Tụ Yên
Cải thiện sức khỏe sinh sản nam giới
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjyn0TYZjkzFKKa2epWlJJlt9cKFAxp5i4r8ZP3cHugmqpPyJbYvW9hufJM0GvnAUk8TnIH3EVNc-7Wr40m6Zuj4479IPUTi0aLBcm3kXOj1pRdPePJCblrxQ3xNKQWpVqP3IQORtXWxbX6/s72-c/20150111-chi-tiet-cach-dung-qua-oc-cho-ngan-ngua-ung-thu-5.jpg
Chi Tiết
Bệnh ở chân trẻ em

Bệnh ở chân trẻ em

Con bị đau chân

Nghe con than, bà mẹ trẻ vội nắn chân, sờ xem chúng có nóng không rồi hỏi: “Con đau như thế nào?” Đứa trẻ mếu máo: “đau ở chân”! Cái đau thường xuất hiện vào xế chiều và kéo dài cả buổi tối cho đến khi trẻ ngủ.
Bệnh ở chân trẻ em
Hỏi bà nội thì cụ bảo: “Ban ngày nó chạy nhảy nhiều nên chân đau chứ có gì mà phải rối lên. Trẻ nó vậy là bình thường. Ngày xưa tôi nuôi ba nó cũng thế”. Bà mẹ đi hỏi những trẻ cùng lứa, nếu vài đứa trả lời: “con đâu có bị đau...” là bà bấn loạn và nghĩ rằng con mình đang lâm trọng bệnh!

Tại sao đau?

Các nhà khoa học đã vào cuộc và gọi đau chân của trẻ đang lớn là growing pain. Có giả thuyết cho rằng: ban đêm hormon tăng trưởng (growth hormon) bài tiết, tác động vào sụn đầu xương giúp chúng cốt hóa để xương dài ra. Muốn vậy cơ thể phải có bước chuẩn bị: can-xi, phospho, protein, sắt… là những nguyên liệu hình thành xương. Ở một số trẻ những biến động toàn thân ấy không gây ảnh hưởng gì nhưng chừng 1/3 trẻ sự thay đổi này lại làm bài tiết prostaglandin và làm trẻ đau dọc ống xương. Trẻ nào prostaglandin bài tiết nhiều thì bé đau đến mức đang ngủ bừng thức dậy, kêu khóc. Đa số trẻ đau hai chân nhưng cá biệt có trẻ chỉ đau một chân. Những trẻ nhạy cảm với cái đau mô tả rằng “rất nhức từ đùi xuống đến bắp chân, như có cái gì trong xương”. Nghe thế cha mẹ nào không hoảng và coi là “bệnh lạ”. Tuy nhiên khi làm các xét nghiệm, chụp X quang thì không hề có dấu hiệu bệnh lý.
Giả thuyết thứ hai là xương và cơ không dài ra song song. Nếu xương dài nhanh hơn cơ thì gây ra sự co kéo, ban ngày trẻ đi lại, chạy nhảy cơ bị kéo nhiều hơn nên chiều tối thấy đau.
Cả hai giả thuyết này hiện vẫn đang tồn tại, có nhà khoa học gọi đó là “đau chân lành tính không rõ nguyên nhân”.

Cha mẹ cần làm gì khi trẻ đau chân?

Xin các bậc cha mẹ đừng lo lắng khi trẻ ở độ tuổi 2-12 than đau chân. Chỉ khi nào trẻ đau liên tục suốt ngày đêm, đau cả trong khớp hoặc thấy khớp sưng, nóng, đỏ, đau thì đó là bệnh lý và cần đưa trẻ đến bệnh viện chữa trị. Nếu bác sĩ bảo “không sao, rồi bé sẽ hết” thì bà mẹ trẻ vẫn muốn làm một điều gì đó cho con. Lời khuyên trong trường hợp này là mẹ có thể dùng tay xoa bóp cho bé, có thể xức dầu nóng hoặc dùng chai nước nóng, bọc trong khăn mà chườm vào vùng trẻ kêu đau. Bé nào than “chịu hết nổi” hãy cho uống 01 viên thuốc giảm đau. Thuốc giảm đau ức chế prostaglandin (ibuprofen, tylenol) nên trẻ sẽ hết đau nhanh nhưng xin lưu ý là quý vị đừng lạm dụng thuốc.
Bác sĩ TỊT TUỐT -TT

Con bị đau chân

Nghe con than, bà mẹ trẻ vội nắn chân, sờ xem chúng có nóng không rồi hỏi: “Con đau như thế nào?” Đứa trẻ mếu máo: “đau ở chân”! Cái đau thường xuất hiện vào xế chiều và kéo dài cả buổi tối cho đến khi trẻ ngủ.
Bệnh ở chân trẻ em
Hỏi bà nội thì cụ bảo: “Ban ngày nó chạy nhảy nhiều nên chân đau chứ có gì mà phải rối lên. Trẻ nó vậy là bình thường. Ngày xưa tôi nuôi ba nó cũng thế”. Bà mẹ đi hỏi những trẻ cùng lứa, nếu vài đứa trả lời: “con đâu có bị đau...” là bà bấn loạn và nghĩ rằng con mình đang lâm trọng bệnh!

Tại sao đau?

Các nhà khoa học đã vào cuộc và gọi đau chân của trẻ đang lớn là growing pain. Có giả thuyết cho rằng: ban đêm hormon tăng trưởng (growth hormon) bài tiết, tác động vào sụn đầu xương giúp chúng cốt hóa để xương dài ra. Muốn vậy cơ thể phải có bước chuẩn bị: can-xi, phospho, protein, sắt… là những nguyên liệu hình thành xương. Ở một số trẻ những biến động toàn thân ấy không gây ảnh hưởng gì nhưng chừng 1/3 trẻ sự thay đổi này lại làm bài tiết prostaglandin và làm trẻ đau dọc ống xương. Trẻ nào prostaglandin bài tiết nhiều thì bé đau đến mức đang ngủ bừng thức dậy, kêu khóc. Đa số trẻ đau hai chân nhưng cá biệt có trẻ chỉ đau một chân. Những trẻ nhạy cảm với cái đau mô tả rằng “rất nhức từ đùi xuống đến bắp chân, như có cái gì trong xương”. Nghe thế cha mẹ nào không hoảng và coi là “bệnh lạ”. Tuy nhiên khi làm các xét nghiệm, chụp X quang thì không hề có dấu hiệu bệnh lý.
Giả thuyết thứ hai là xương và cơ không dài ra song song. Nếu xương dài nhanh hơn cơ thì gây ra sự co kéo, ban ngày trẻ đi lại, chạy nhảy cơ bị kéo nhiều hơn nên chiều tối thấy đau.
Cả hai giả thuyết này hiện vẫn đang tồn tại, có nhà khoa học gọi đó là “đau chân lành tính không rõ nguyên nhân”.

Cha mẹ cần làm gì khi trẻ đau chân?

Xin các bậc cha mẹ đừng lo lắng khi trẻ ở độ tuổi 2-12 than đau chân. Chỉ khi nào trẻ đau liên tục suốt ngày đêm, đau cả trong khớp hoặc thấy khớp sưng, nóng, đỏ, đau thì đó là bệnh lý và cần đưa trẻ đến bệnh viện chữa trị. Nếu bác sĩ bảo “không sao, rồi bé sẽ hết” thì bà mẹ trẻ vẫn muốn làm một điều gì đó cho con. Lời khuyên trong trường hợp này là mẹ có thể dùng tay xoa bóp cho bé, có thể xức dầu nóng hoặc dùng chai nước nóng, bọc trong khăn mà chườm vào vùng trẻ kêu đau. Bé nào than “chịu hết nổi” hãy cho uống 01 viên thuốc giảm đau. Thuốc giảm đau ức chế prostaglandin (ibuprofen, tylenol) nên trẻ sẽ hết đau nhanh nhưng xin lưu ý là quý vị đừng lạm dụng thuốc.
Bác sĩ TỊT TUỐT -TT
Bệnh ở chân trẻ em
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiQJ_ykRhVOavPLioXzPALI1trBMCJgnpOm_Mrevz5NMKot1mtbJBLQadKszbbVCWqtLnVLJG2nbwmT5ekDXKFyE5TKDfCFvZaGqBKOeCvijPeYWpGGP0TBbENHdmOta1mYt7HcsA-CrzBc/s72-c/lam-sao-de-khac-phuc-chan-vong-kieng-o-tre2-thuoc-vietnam.blogspot.jpg
Chi Tiết
Bé hay kêu đau chân - Bệnh gì?

Bé hay kêu đau chân - Bệnh gì?


Gần đây cháu hay kêu đau chân, nhưng chân cháu không hề bầm tím hay sưng. Đi viện khám chụp Xquang cũng không có tổn thương gì.
Con tôi 5 tuổi, gần đây cháu hay kêu đau chân, nhưng chân cháu không hề bầm tím hay sưng. Đi viện khám chụp Xquang cũng không có tổn thương gì. Xin hỏi vì sao cháu bị như vậy? Cần dùng thuốc gì. (Nguyễn Thị Vĩnh, Nghệ An)
Theo thư bạn viết, bạn đã cho con đã đi khám và không có bệnh gì, chúng tôi cho rằng con bạn đau chân có thể là đau sinh trưởng hoặc bệnh còi xương. Đau sinh trưởng là do trong quá trình bé phát triển nhanh, phần gánh vác của chân nặng, đầu xương chi dưới sung huyết, do đó dẫn đến đau chân, y học gọi là đau chân tăng trưởng. Đặc điểm của loại đau này là đau tức chi dưới không sưng nề, đau tăng về chiều tối.

Thường ít khi cả 2 chân cùng đau, theo thời gian trẻ lớn dần, hiện tượng đau chân sẽ tự hết. Loại đau thứ hai hay gặp là bệnh còi xương: những trẻ nhỏ bị còi xương nặng có thể dẫn tới chi dưới dị dạng có hình chữ “X” hoặc chữ “O” còn gọi chân đi vòng kiềng. Loại dị dạng này sẽ làm cho điểm tiếp xúc xương trong khớp đầu gối không thăng bằng, dây chằng lỏng, khi bé đi, khớp lắc sang phải, sang trái không vững, khiến cơ bắp quanh khớp mệt mỏi và sinh đau chân.


Ban ngày bé vẫn chạy nhảy, nô đùa bình thường nhưng chiều tối thường kêu đau nhức chân. Tuy nhiên ngủ một giấc, sáng hôm sau lại bình thường. Loại đau này cũng sẽ tự hết hoặc nhẹ dần theo tuổi lớn của trẻ. Bạn không nên quá lo lắng, tuy nhiên nên chú ý cho bé ăn những thực phẩm giàu canxi, nếu bé đau nhiều không ngủ được, bạn có thể cho bé đi khám tư vấn dinh dưỡng Nhi để được kê đơn dùng bổ sung vitamin D, A dạng dược phẩm nếu cần.

Theo BS. Nguyễn Kim Dung

Sức khỏe & Đời sống

Gần đây cháu hay kêu đau chân, nhưng chân cháu không hề bầm tím hay sưng. Đi viện khám chụp Xquang cũng không có tổn thương gì.
Con tôi 5 tuổi, gần đây cháu hay kêu đau chân, nhưng chân cháu không hề bầm tím hay sưng. Đi viện khám chụp Xquang cũng không có tổn thương gì. Xin hỏi vì sao cháu bị như vậy? Cần dùng thuốc gì. (Nguyễn Thị Vĩnh, Nghệ An)
Theo thư bạn viết, bạn đã cho con đã đi khám và không có bệnh gì, chúng tôi cho rằng con bạn đau chân có thể là đau sinh trưởng hoặc bệnh còi xương. Đau sinh trưởng là do trong quá trình bé phát triển nhanh, phần gánh vác của chân nặng, đầu xương chi dưới sung huyết, do đó dẫn đến đau chân, y học gọi là đau chân tăng trưởng. Đặc điểm của loại đau này là đau tức chi dưới không sưng nề, đau tăng về chiều tối.

Thường ít khi cả 2 chân cùng đau, theo thời gian trẻ lớn dần, hiện tượng đau chân sẽ tự hết. Loại đau thứ hai hay gặp là bệnh còi xương: những trẻ nhỏ bị còi xương nặng có thể dẫn tới chi dưới dị dạng có hình chữ “X” hoặc chữ “O” còn gọi chân đi vòng kiềng. Loại dị dạng này sẽ làm cho điểm tiếp xúc xương trong khớp đầu gối không thăng bằng, dây chằng lỏng, khi bé đi, khớp lắc sang phải, sang trái không vững, khiến cơ bắp quanh khớp mệt mỏi và sinh đau chân.


Ban ngày bé vẫn chạy nhảy, nô đùa bình thường nhưng chiều tối thường kêu đau nhức chân. Tuy nhiên ngủ một giấc, sáng hôm sau lại bình thường. Loại đau này cũng sẽ tự hết hoặc nhẹ dần theo tuổi lớn của trẻ. Bạn không nên quá lo lắng, tuy nhiên nên chú ý cho bé ăn những thực phẩm giàu canxi, nếu bé đau nhiều không ngủ được, bạn có thể cho bé đi khám tư vấn dinh dưỡng Nhi để được kê đơn dùng bổ sung vitamin D, A dạng dược phẩm nếu cần.

Theo BS. Nguyễn Kim Dung

Sức khỏe & Đời sống
Bé hay kêu đau chân - Bệnh gì?
Chi Tiết
Bộ Y tế đã ban hành những hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh do vi rút Ebola.

Bộ Y tế đã ban hành những hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh do vi rút Ebola.


SKĐS - Bộ Y tế đã ban hành những hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh do vi rút Ebola. Theo đó, cần hạn chế tiếp xúc với các đồ vật của bệnh nhân đã nhiễm bệnh như quần áo, chăn, kim tiêm,...

Nhận diện vi rút Ebola

Bệnh do vi rút Ebola (trước đây gọi là sốt xuất huyết Ebola) là một bệnh nhiễm trùng nặng, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 90%.

Bệnh lây truyền do tiếp xúc trực tiếp với mô, máu và dịch cơ thể của động vật hoặc người nhiễm bệnh, có thể bùng phát thành dịch. Vi rút có thể lây truyền từ người sang người do tiếp xúc trực tiếp thông qua vết thương da hoặc niêm mạc với máu, chất tiết và dịch cơ thể (phân, nước tiểu, nước bọt, tinh dịch) của người bị nhiễm. Người cũng có thể mắc Ebola do tiếp xúc với các dụng cụ hoặc đồ vật của bệnh nhân bị nhiễm như quần áo, chăn, kim tiêm đã sử dụng.





Vi rút Ebola.

Vi rút Ebola là một trong ba giống thuộc họ Filoviridae family (filovirus), cùng với Marburgvirus và Cuevavirus. Ebolavirus bao gồm 5 chủng khác nhau là:

+ Zaire ebolavirus (EBOV)

+ Sudan ebolavirus (SUDV)

+ Bundibugyo ebolavirus (BDBV)

+ Taï Forest ebolavirus (TAFV).

+ Reston ebolavirus (RESTV)

Trong đó BDBV, EBOV, và SUDV đã từng gây dịch lớn tại châu Phi, trong khi RESTV và TAFV chưa từng gây dịch.

Đối tượng nguy cơ mắc bệnh:

+ Thợ săn, người sống trong rừng có tiếp xúc với động vật ốm hoặc chết (tinh tinh, vượn người, khỉ rừng, linh dương, nhím, dơi ăn quả…)

+ Thành viên gia đình hoặc những người có tiếp xúc gần với người bị bệnh

+ Nhân viên lễ tang, người có tiếp xúc trực tiếp với thi thể bệnh nhân

+ Nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc bệnh nhân

Các triệu chứng

1. Lâm sàng

- Thời gian ủ bệnh trung bình là 2-21 ngày

- Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

+ Sốt cấp tính

+ Đau đầu, đau mỏi cơ

+ Nôn/buồn nôn

+ Tiêu chảy

+ Đau bụng

+ Viêm kết mạc

- Phát ban: Ban đầu ban nhú đỏ sẫm mầu như đinh ghim tập trung ở nang lông, sau hình thành nên tổn thương ban dát sẩn có ranh giới rõ và cuối cùng hợp thành ban lan tỏa, thường trong tuần đầu của bệnh.

- Triệu chứng xuất huyết

+ Đi ngoài phân đen

+ Chảy máu nơi tiêm truyền

+ Ho máu, chảy máu chân răng

+ Đái máu

+ Chảy máu âm đạo

2. Xét nghiệm

- Công thức máu: thường có giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

- Hóa sinh máu: tăng AST, ALT. Creatinin máu và ure có thể tăng trong thời gian tiến triển của bệnh

- Đông máu: rối loạn đông máu nội quản rải rác

- Xét nghiệm nước tiểu: protein niệu

- Xét nghiệm phát hiện căn nguyên: tìm kháng nguyên, kháng thể, PCR và nuôi cấy vi rút. Bệnh phẩm sử dụng để chẩn đoán là máu được bảo quản trong môi trường vận chuyển và tuân theo quy định an toàn vận chuyển vi rút lây truyền qua đường máu.

Chẩn đoán ca bệnh Ebola:



1. Ca bệnh nghi ngờ:

- Có yếu tố dịch tễ trong vòng 3 tuần trước khi khởi phát triệu chứng:

+ Tiếp xúc với máu hay dịch cơ thể của bệnh nhân được xác định hoặc nghi nhiễm Ebola

+ Sống hay đi tới vùng dịch Ebola đang lưu hành

+ Trực tiếp xử lý, tiếp xúc với dơi, chuột hoặc động vật linh trưởng từ các vùng dịch tễ

- Có biểu hiện lâm sàng của bệnh

2. Ca bệnh xác định:

Là ca bệnh nghi ngờ và được khẳng định bằng xét nghiệm PCR dương tính.

3. Chẩn đoán phân biệt:

- Bệnh do vi rút Ebola cần phải phân biệt với:

+ Sốt xuất huyết Dengue

+ Bệnh do Streptococcus suis

+ Nhiễm trùng huyết do não mô cầu

+ Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn

+ Leptospira

+ Sốt rét có biến chứng

Điều trị



1. Nguyên tắc điều trị:

- Không có điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị hỗ trợ

- Các ca bệnh nghi ngờ đều phải được khám tại bệnh viện, cách ly và lấy mẫu bệnh phẩm gửi làm xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán bệnh. Các ca bệnh xác định cần phải nhập viện điều trị và cách ly hoàn toàn.

2. Điều trị hỗ trợ:


Triệu chứng


Xử trí


Sốt > 38oC

  • Hạ nhiệt bằng Paracetamol: 10-15mg/kg cân nặng mỗi 4-6 giờ, không quá 60mg/kg cân nặng/ngày.
  • Tránh dùng các NSAIDs (Diclofenac, Ibupropen,…) hoặc thuốc nhóm Salicylate vì làm nặng rối loạn đông máu.

Đau

  • Giảm đau bằng Paracetamol (nếu mức độ nhẹ) hoặc Morphin (nếu mức độ trung bình hoặc nặng).
  • Tránh dùng các NSAIDs (Diclofenac, Ibupropen,…) hoặc thuốc nhóm Salicylate vì làm nặng rối loạn đông máu.

Tiêu chảy, nôn, có dấu hiệu mất nước

  • Cho uống Oresol ngay cả khi không có dấu hiệu mất nước.
  • Theo dõi sát các dấu hiệu mất nước và bù dịch tương ứng theo phác đồ.
  • Buồn nôn và nôn rất thường gặp. Các thuốc chống nôn có thể làm giảm triệu chứng và giúp bệnh nhân uống được Oresol. Đối với người lớn: Chlorpromazine 25-50mg, tiêm bắp 4 lần/ngày hoặc Metoclopramide 10mg, tiêm tĩnh mạch/uống 3 lần/ngày đến khi bệnh nhân hết nôn. Đối với trẻ em trên 2 tuổi: dùng Promethazine, chú ý theo dõi các dấu hiệu ngoại tháp.

Co giật

  • Dùng Diazepam để cắt cơn giật, người lớn: 20mg, trẻ em: 0,1-0,3mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm. Sau đó khống chế cơn giật bằng Phenobacbital, người lớn: 10mg/kg, trẻ em: 10-15mg/kg, truyền tĩnh mạch chậm trong 15 phút.

Dấu hiệu của chảy máu cấp/tái nhợt mức độ trung bình đến nặng/các dấu hiệu cấp cứu của sốc giảm khối lượng tuần hoàn

  • Truyền máu và các chế phẩm của máu.

Sốc, suy đa tạng (nếu có)

  • Đảm bảo khối lượng tuần hoàn, cân bằng dịch, duy trì huyết áp, lợi tiểu.
  • Lọc máu, hỗ trợ ECMO khi có chỉ định
3. Lưu ý với một số nhóm bệnh nhân:

- Phụ nữ mang thai: có nguy cơ sảy thai/đẻ non, chảy máu sau sinh rất cao. Việc chỉ định dùng oxytocin và các can thiệp sau sinh cần tuân thủ đúng các hướng dẫn nhằm giúp bệnh nhân cầm máu.

- Phụ nữ cho con bú: vi rút Ebola có thể truyền qua sữa mẹ. Khi nghi ngờ mẹ bị nhiễm bệnh, mẹ và trẻ cần được nhập viện và cách ly cho đến khi loại trừ nhiễm bệnh. Mẹ nên ngừng cho con bú.

4. Tiêu chuẩn xuất viện:

Bệnh nhân được xuất viện khi:

- ≥ 3 ngày không sốt và không có các dấu hiệu gợi ý có sự đào thải vi rút ra môi trường như: đi ngoài phân lỏng, ho, chảy máu,…

- Các triệu chứng lâm sàng cải thiện tốt, tình trạng bệnh nhân ổn định, có thể tự thực hiện các hoạt động thường ngày.

- Trong trường hợp làm được xét nghiệm:

+ Kết quả PCR vi rút Ebola âm tính (từ ngày thứ 3 trở đi kể từ khi khởi phát).

+ Nếu xét nghiệm PCR vi rút Ebola âm tính 2 lần liên tiếp, làm cách nhau tối thiểu 48 giờ, trong đó có ít nhất 1 xét nghiệm làm vào ngày thứ 3 trở đi kể từ khi khởi phát mà các triệu chứng lâm sàng không cải thiện, có thể chuyển bệnh nhân ra khỏi khu vực cách ly để tiếp tục chăm sóc.



Phòng lây nhiễm vi rút Ebola





1. Nguyên tắc

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn nghiêm ngặt.

- Khi phát hiện người nghi ngờ nhiễm vi rút Ebola cần phải khám và cách ly kịp thời.

- Tại các cơ sở y tế phải thực hiện các phương pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa theo đường lây.

- Thực hiện khai báo, thông tin, báo cáo ca bệnh theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế.

2. Đối với người bệnh

- Cách ly, điều trị tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân đúng để hạn chế lây truyền bệnh.

- Hạn chế tiếp xúc, vận chuyển bệnh nhân, trong trường hợp cần vận chuyển phải sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân và xe chuyên dụng. Các vật dụng bị ô nhiễm, đồ thải bỏ và chất thải của bệnh nhân cần phải khử trùng và xử lý theo quy định.

- Vi rút Ebola tiếp tục được bài tiết qua tinh dịch và sữa mẹ vì vậy cần tư vấn cho bệnh nhân cách phòng tránh lây truyền sau khi xuất viện.

- Xử lý tử thi theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng.

3. Đối với người tiếp xúc gần:

- Người chăm sóc bệnh nhân phải thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân (khẩu trang N95, kính đeo bảo hộ mắt, mũ, găng tay, bao giầy, quần áo) rửa tay ngay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác sau mỗi lần tiếp xúc với người bệnh.

- Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với bệnh nhân.

- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; sử dụng các thuốc sát khuẩn đường mũi họng.

- Lập danh sách những người tiếp xúc gần và theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối. Tư vấn cho người tiếp xúc về các dấu hiệu bệnh và các biện pháp phòng, chống để tự phòng bệnh, tự theo dõi, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh Ebola. Nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh cần thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.

4. Phòng chống lây nhiễm tại các cơ sở điều trị:

- Thực hiện nghiêm ngặt việc phân luồng khám, cách ly và điều trị bệnh nhân, các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, trang bị phòng hộ cá nhân cho cán bộ y tế, người chăm sóc bệnh nhân và bệnh nhân khác tại các cơ sở điều trị bệnh nhân theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

5. Khử trùng xử lý môi trường và chất thải bệnh viện:

Tuân thủ qui trình về xử lý môi trường, chất thải theo qui định như đối với khu vực cách ly các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch khác. 6. Vắc xin phòng bệnh đặc hiệu:

Hiện nay, theo thông tin từ Bộ Y tế, vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu với vi rút Ebola.

PV.

SKĐS - Bộ Y tế đã ban hành những hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh do vi rút Ebola. Theo đó, cần hạn chế tiếp xúc với các đồ vật của bệnh nhân đã nhiễm bệnh như quần áo, chăn, kim tiêm,...

Nhận diện vi rút Ebola

Bệnh do vi rút Ebola (trước đây gọi là sốt xuất huyết Ebola) là một bệnh nhiễm trùng nặng, tỉ lệ tử vong có thể lên đến 90%.

Bệnh lây truyền do tiếp xúc trực tiếp với mô, máu và dịch cơ thể của động vật hoặc người nhiễm bệnh, có thể bùng phát thành dịch. Vi rút có thể lây truyền từ người sang người do tiếp xúc trực tiếp thông qua vết thương da hoặc niêm mạc với máu, chất tiết và dịch cơ thể (phân, nước tiểu, nước bọt, tinh dịch) của người bị nhiễm. Người cũng có thể mắc Ebola do tiếp xúc với các dụng cụ hoặc đồ vật của bệnh nhân bị nhiễm như quần áo, chăn, kim tiêm đã sử dụng.





Vi rút Ebola.

Vi rút Ebola là một trong ba giống thuộc họ Filoviridae family (filovirus), cùng với Marburgvirus và Cuevavirus. Ebolavirus bao gồm 5 chủng khác nhau là:

+ Zaire ebolavirus (EBOV)

+ Sudan ebolavirus (SUDV)

+ Bundibugyo ebolavirus (BDBV)

+ Taï Forest ebolavirus (TAFV).

+ Reston ebolavirus (RESTV)

Trong đó BDBV, EBOV, và SUDV đã từng gây dịch lớn tại châu Phi, trong khi RESTV và TAFV chưa từng gây dịch.

Đối tượng nguy cơ mắc bệnh:

+ Thợ săn, người sống trong rừng có tiếp xúc với động vật ốm hoặc chết (tinh tinh, vượn người, khỉ rừng, linh dương, nhím, dơi ăn quả…)

+ Thành viên gia đình hoặc những người có tiếp xúc gần với người bị bệnh

+ Nhân viên lễ tang, người có tiếp xúc trực tiếp với thi thể bệnh nhân

+ Nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc bệnh nhân

Các triệu chứng

1. Lâm sàng

- Thời gian ủ bệnh trung bình là 2-21 ngày

- Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

+ Sốt cấp tính

+ Đau đầu, đau mỏi cơ

+ Nôn/buồn nôn

+ Tiêu chảy

+ Đau bụng

+ Viêm kết mạc

- Phát ban: Ban đầu ban nhú đỏ sẫm mầu như đinh ghim tập trung ở nang lông, sau hình thành nên tổn thương ban dát sẩn có ranh giới rõ và cuối cùng hợp thành ban lan tỏa, thường trong tuần đầu của bệnh.

- Triệu chứng xuất huyết

+ Đi ngoài phân đen

+ Chảy máu nơi tiêm truyền

+ Ho máu, chảy máu chân răng

+ Đái máu

+ Chảy máu âm đạo

2. Xét nghiệm

- Công thức máu: thường có giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

- Hóa sinh máu: tăng AST, ALT. Creatinin máu và ure có thể tăng trong thời gian tiến triển của bệnh

- Đông máu: rối loạn đông máu nội quản rải rác

- Xét nghiệm nước tiểu: protein niệu

- Xét nghiệm phát hiện căn nguyên: tìm kháng nguyên, kháng thể, PCR và nuôi cấy vi rút. Bệnh phẩm sử dụng để chẩn đoán là máu được bảo quản trong môi trường vận chuyển và tuân theo quy định an toàn vận chuyển vi rút lây truyền qua đường máu.

Chẩn đoán ca bệnh Ebola:



1. Ca bệnh nghi ngờ:

- Có yếu tố dịch tễ trong vòng 3 tuần trước khi khởi phát triệu chứng:

+ Tiếp xúc với máu hay dịch cơ thể của bệnh nhân được xác định hoặc nghi nhiễm Ebola

+ Sống hay đi tới vùng dịch Ebola đang lưu hành

+ Trực tiếp xử lý, tiếp xúc với dơi, chuột hoặc động vật linh trưởng từ các vùng dịch tễ

- Có biểu hiện lâm sàng của bệnh

2. Ca bệnh xác định:

Là ca bệnh nghi ngờ và được khẳng định bằng xét nghiệm PCR dương tính.

3. Chẩn đoán phân biệt:

- Bệnh do vi rút Ebola cần phải phân biệt với:

+ Sốt xuất huyết Dengue

+ Bệnh do Streptococcus suis

+ Nhiễm trùng huyết do não mô cầu

+ Nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn

+ Leptospira

+ Sốt rét có biến chứng

Điều trị



1. Nguyên tắc điều trị:

- Không có điều trị đặc hiệu, chủ yếu là điều trị hỗ trợ

- Các ca bệnh nghi ngờ đều phải được khám tại bệnh viện, cách ly và lấy mẫu bệnh phẩm gửi làm xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán bệnh. Các ca bệnh xác định cần phải nhập viện điều trị và cách ly hoàn toàn.

2. Điều trị hỗ trợ:


Triệu chứng


Xử trí


Sốt > 38oC

  • Hạ nhiệt bằng Paracetamol: 10-15mg/kg cân nặng mỗi 4-6 giờ, không quá 60mg/kg cân nặng/ngày.
  • Tránh dùng các NSAIDs (Diclofenac, Ibupropen,…) hoặc thuốc nhóm Salicylate vì làm nặng rối loạn đông máu.

Đau

  • Giảm đau bằng Paracetamol (nếu mức độ nhẹ) hoặc Morphin (nếu mức độ trung bình hoặc nặng).
  • Tránh dùng các NSAIDs (Diclofenac, Ibupropen,…) hoặc thuốc nhóm Salicylate vì làm nặng rối loạn đông máu.

Tiêu chảy, nôn, có dấu hiệu mất nước

  • Cho uống Oresol ngay cả khi không có dấu hiệu mất nước.
  • Theo dõi sát các dấu hiệu mất nước và bù dịch tương ứng theo phác đồ.
  • Buồn nôn và nôn rất thường gặp. Các thuốc chống nôn có thể làm giảm triệu chứng và giúp bệnh nhân uống được Oresol. Đối với người lớn: Chlorpromazine 25-50mg, tiêm bắp 4 lần/ngày hoặc Metoclopramide 10mg, tiêm tĩnh mạch/uống 3 lần/ngày đến khi bệnh nhân hết nôn. Đối với trẻ em trên 2 tuổi: dùng Promethazine, chú ý theo dõi các dấu hiệu ngoại tháp.

Co giật

  • Dùng Diazepam để cắt cơn giật, người lớn: 20mg, trẻ em: 0,1-0,3mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm. Sau đó khống chế cơn giật bằng Phenobacbital, người lớn: 10mg/kg, trẻ em: 10-15mg/kg, truyền tĩnh mạch chậm trong 15 phút.

Dấu hiệu của chảy máu cấp/tái nhợt mức độ trung bình đến nặng/các dấu hiệu cấp cứu của sốc giảm khối lượng tuần hoàn

  • Truyền máu và các chế phẩm của máu.

Sốc, suy đa tạng (nếu có)

  • Đảm bảo khối lượng tuần hoàn, cân bằng dịch, duy trì huyết áp, lợi tiểu.
  • Lọc máu, hỗ trợ ECMO khi có chỉ định
3. Lưu ý với một số nhóm bệnh nhân:

- Phụ nữ mang thai: có nguy cơ sảy thai/đẻ non, chảy máu sau sinh rất cao. Việc chỉ định dùng oxytocin và các can thiệp sau sinh cần tuân thủ đúng các hướng dẫn nhằm giúp bệnh nhân cầm máu.

- Phụ nữ cho con bú: vi rút Ebola có thể truyền qua sữa mẹ. Khi nghi ngờ mẹ bị nhiễm bệnh, mẹ và trẻ cần được nhập viện và cách ly cho đến khi loại trừ nhiễm bệnh. Mẹ nên ngừng cho con bú.

4. Tiêu chuẩn xuất viện:

Bệnh nhân được xuất viện khi:

- ≥ 3 ngày không sốt và không có các dấu hiệu gợi ý có sự đào thải vi rút ra môi trường như: đi ngoài phân lỏng, ho, chảy máu,…

- Các triệu chứng lâm sàng cải thiện tốt, tình trạng bệnh nhân ổn định, có thể tự thực hiện các hoạt động thường ngày.

- Trong trường hợp làm được xét nghiệm:

+ Kết quả PCR vi rút Ebola âm tính (từ ngày thứ 3 trở đi kể từ khi khởi phát).

+ Nếu xét nghiệm PCR vi rút Ebola âm tính 2 lần liên tiếp, làm cách nhau tối thiểu 48 giờ, trong đó có ít nhất 1 xét nghiệm làm vào ngày thứ 3 trở đi kể từ khi khởi phát mà các triệu chứng lâm sàng không cải thiện, có thể chuyển bệnh nhân ra khỏi khu vực cách ly để tiếp tục chăm sóc.



Phòng lây nhiễm vi rút Ebola





1. Nguyên tắc

- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn nghiêm ngặt.

- Khi phát hiện người nghi ngờ nhiễm vi rút Ebola cần phải khám và cách ly kịp thời.

- Tại các cơ sở y tế phải thực hiện các phương pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa theo đường lây.

- Thực hiện khai báo, thông tin, báo cáo ca bệnh theo hướng dẫn tại Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế.

2. Đối với người bệnh

- Cách ly, điều trị tại cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân đúng để hạn chế lây truyền bệnh.

- Hạn chế tiếp xúc, vận chuyển bệnh nhân, trong trường hợp cần vận chuyển phải sử dụng trang bị phòng hộ cá nhân và xe chuyên dụng. Các vật dụng bị ô nhiễm, đồ thải bỏ và chất thải của bệnh nhân cần phải khử trùng và xử lý theo quy định.

- Vi rút Ebola tiếp tục được bài tiết qua tinh dịch và sữa mẹ vì vậy cần tư vấn cho bệnh nhân cách phòng tránh lây truyền sau khi xuất viện.

- Xử lý tử thi theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng.

3. Đối với người tiếp xúc gần:

- Người chăm sóc bệnh nhân phải thực hiện các biện pháp phòng hộ cá nhân (khẩu trang N95, kính đeo bảo hộ mắt, mũ, găng tay, bao giầy, quần áo) rửa tay ngay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác sau mỗi lần tiếp xúc với người bệnh.

- Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với bệnh nhân.

- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; sử dụng các thuốc sát khuẩn đường mũi họng.

- Lập danh sách những người tiếp xúc gần và theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 21 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối. Tư vấn cho người tiếp xúc về các dấu hiệu bệnh và các biện pháp phòng, chống để tự phòng bệnh, tự theo dõi, phát hiện sớm các triệu chứng của bệnh Ebola. Nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh cần thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán, điều trị kịp thời.

4. Phòng chống lây nhiễm tại các cơ sở điều trị:

- Thực hiện nghiêm ngặt việc phân luồng khám, cách ly và điều trị bệnh nhân, các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, trang bị phòng hộ cá nhân cho cán bộ y tế, người chăm sóc bệnh nhân và bệnh nhân khác tại các cơ sở điều trị bệnh nhân theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

5. Khử trùng xử lý môi trường và chất thải bệnh viện:

Tuân thủ qui trình về xử lý môi trường, chất thải theo qui định như đối với khu vực cách ly các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch khác. 6. Vắc xin phòng bệnh đặc hiệu:

Hiện nay, theo thông tin từ Bộ Y tế, vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu với vi rút Ebola.

PV.
Bộ Y tế đã ban hành những hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh do vi rút Ebola.
Chi Tiết
Bệnh Trĩ, chữa bằng cây mào gà

Bệnh Trĩ, chữa bằng cây mào gà


Chữa trĩ bằng bài thuốc thiên nhiên là phương pháp lành tính được nhiều người bệnh trĩ tin tưởng và sử dụng. Có rất nhiều thực phẩm hàng ngày chúng ta sử dụng có tác dụng to lớn cho việc trị bệnh trĩ.

Bệnh trĩ có thể chữa khỏi tuy nhiên các bạn cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ thì bệnh mới dứt điểm và không tái phát. Bên cạnh đó,những người bị trĩ có thể áp dụng các bài thuốc dân gian từ những thực phẩm dễ tìm, cách làm đơn giản và rất tiết kiệm chi phí.

Cây mào gà

Mào gà, thuộc họ rau dền, cây thảo cao tới 60 – 90 cm, có thân thẳng đứng và phân nhánh, nhẵn. Lá có phiến hình trái xoan, có khi hình ngọn giáo nhọn. Hoa đỏ, vàng và trắng, có cuống rất ngắn. Quả hình trái xoan.

Trên cây mào gà thì hoa mào gà có công dụng làm thuốc chữa bệnh.


Cách làm:

- Hoa mào gà phơi khô.

- Tán hoa đã phơi khô thành bột mịn.

- Lấy khoảng 5gr bột hoa mào gà dùng với nước trà mỗi ngày uống 3 – 4 lần. Kiên nhẫn thực hiện bệnh nhân sẽ thấy tiến triển rõ rệt.

Xem Thêm:

Chữa trĩ bằng bài thuốc thiên nhiên là phương pháp lành tính được nhiều người bệnh trĩ tin tưởng và sử dụng. Có rất nhiều thực phẩm hàng ngày chúng ta sử dụng có tác dụng to lớn cho việc trị bệnh trĩ.

Bệnh trĩ có thể chữa khỏi tuy nhiên các bạn cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ thì bệnh mới dứt điểm và không tái phát. Bên cạnh đó,những người bị trĩ có thể áp dụng các bài thuốc dân gian từ những thực phẩm dễ tìm, cách làm đơn giản và rất tiết kiệm chi phí.

Cây mào gà

Mào gà, thuộc họ rau dền, cây thảo cao tới 60 – 90 cm, có thân thẳng đứng và phân nhánh, nhẵn. Lá có phiến hình trái xoan, có khi hình ngọn giáo nhọn. Hoa đỏ, vàng và trắng, có cuống rất ngắn. Quả hình trái xoan.

Trên cây mào gà thì hoa mào gà có công dụng làm thuốc chữa bệnh.


Cách làm:

- Hoa mào gà phơi khô.

- Tán hoa đã phơi khô thành bột mịn.

- Lấy khoảng 5gr bột hoa mào gà dùng với nước trà mỗi ngày uống 3 – 4 lần. Kiên nhẫn thực hiện bệnh nhân sẽ thấy tiến triển rõ rệt.

Xem Thêm:
Bệnh Trĩ, chữa bằng cây mào gà
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjWWSeqlXuN7mPg1DzUjzRDZGeLEMbzHgJOu8JI8gVKgHQ6-pmfbgSfl25e3m2eUHnve5PbNNjMpG-m_HONIaFmVtdBvzaj-Ic6JsCeStUSNUrLBhvI6hTATKA4_k6HSgDHiK8TgaLjvUhyphenhyphen/s72-c/thuoc-vietnam-giokim.com-namduoc-trinamnhan-cong-dung-cua-hoa-mao-ga-do.jpg
Chi Tiết
 
Support : Creating Website | Johny Template | Mas Template
Copyright © 2011. Thuốc Việt Nam - All Rights Reserved
Template Created by Creating Website Published by Mas Template
Proudly powered by Blogger